Năm vấn đề pháp lý về thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng của Tòa án nhân dân cần lưu ý khi khởi kiện 

13 /102021

Năm vấn đề pháp lý về thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng của Tòa án nhân dân cần lưu ý khi khởi kiện 

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp là một trong vấn đề pháp lý cơ bản cần quan tâm khi tiến hành khởi kiện vụ án dân sự nói chung và vụ án tranh chấp hợp đồng xây dựng nói riêng. Việc nắm rõ thẩm quyền giải quyết giúp các bên lập kế hoạch tốt cho việc khởi kiện, cũng như thực hiện việc khởi kiện thuận lợi nhất. Trong thực tiễn tham gia các vụ án tranh chấp liên quan đến quan hệ pháp lý trong hợp đồng xây dựng chúng tôi nhận thấy các bên trong quan hệ tranh chấp chưa hiểu và vận dụng tốt các quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án để áp dụng cho việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình. Do vậy, chúng tôi Công ty Luật IPIC tổng hợp năm vấn đề pháp lý sau đây để các bên tranh chấp biết và áp dụng để bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho mình, sau đây là nội dung chi tiết.
1.    Quyền khởi kiện vụ án tranh chấp hợp đồng xây dựng
Theo quy định tại Điều 4 Bộ Luật Tố Tụng Dân sự 2015 thì:
Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định
.”

Như vậy, đối với những tranh chấp trong quan hệ hợp đồng xây dựng thì các bên trong quan hệ tranh chấp đó có quyền khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để yêu cầu tào án bào vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
Theo quy định tại Điều 5 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì: 

Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội
.”
Như vậy, Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Nếu không có yêu cầu khởi kiện của các bên trong quan hệ hợp đồng xây dựng thì tòa án không có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Các bên trong tranh chấp cần phải chủ động khởi kiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình và đồng thời lưu ý về thời hiện khởi kiện là 3 năm đối với các tranh chấp liên quan hợp đồng xây dựng trừ yêu cầu khởi kiện về đòi nợ.
2.    Thẩm quyền xét xử của tòa án đối với tranh chấp liên quan đến hợp đồng xây dựng
Theo quy định tại điều 26 Bộ Luật tố tụng thì: 
“Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
…………………………………………………
.”
Đông thời theo quy định tại điều 30 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015:

Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận
.”
Như vậy. Theo quy định tại điều 26 và Điều 30 thì những tranh chấp liên quan quan hệ hợp đồng xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án Nhân dân. Trong quan hệ hợp đồng xây dựng nếu hợp đồng đó được ký kết giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận thì thuộc tranh chấp về kinh doanh thương mại, còn nếu không thuộc trường hợp trên thì thuộc tranh chấp về dân sự. Việc xác định quan hệ tranh chấp là quan trọng để xác định thẩm quyền của tòa chuyên trách khi xét xử. Do vậy, cần lưu ý đến nội dung này khi tiến hành việc khởi kiện và thụ lý giải quyết vụ án dân sự.
3.    Thẩm quyền xét xử của tòa án các cấp đối với tranh chấp liên quan đến hợp đồng xây dựng
Theo quy định Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thì:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này
;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này
.”

Đồng thời theo quy định tại điều 37 Bộ luật dân sự thì:

Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Như vậy, Tranh chấp liên quan hợp đồng xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp huyện. Tòa án nhân dân cấp tỉnh chỉ giải quyết khi khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện. Nên khi khởi kiện các bên trong quan hệ tranh chấp hợp đồng xây dựng cần khởi kiện ở tòa án nhân dân cấp huyện.

4. Thẩm quyền xét xử phúc thẩm đối với tranh chấp liên quan đến hợp đồng xây dựng

Theo quy định tại điều 17 Bộ luật tố tụng dân sự thì:
Điều 17. Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm BLTT
Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật
.”
Theo quy định tại Điều 29 và Điều 37 Luật tổ chức tòa án nhân dân thì: 

Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
2. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng
.”
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
2. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật
.”
Như vậy, đối với bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì được tòa cấp phúc thẩm thụ lý giải quyết. Nếu bản án sơ thẩm tòa án cấp huyện giải quyết thì tòa án cấp tỉnh theo địa giới hành chính giải quyết vụ án cấp phúc thẩm; nếu tòa án sơ thẩm cấp tỉnh giải quyết thì tòa án cấp cao tại khu vực giải quyết (hện tại có ba tòa cấp cao khu vực gồm Tòa án cấp cao tại Hà Nội; Tòa án cấp cao tại Đà Nẵng và Tòa án Cấp cao tại TP HCM).
5.    Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ đối với tranh chấp liên quan đến hợp đồng xây dựng
Theo quy định khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dấn sự thì:
Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.
Đồng thời theo quy định tại Điều 40 BLTTDS năm 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu:
 “1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây: a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết; c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;…g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết; h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết”…

Như vậy, trong trường hợp này bên nguyên đơn có quyền khởi kiện tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức hoặc khởi kiện tòa án nơi hợp đồng được thực hiện. Đây là quy định rất thuận lợi để các bên có thêm một lựa chọn phù hợp khi tiến hành việc khởi kiện vụ án Dân sự.
Kết luận: Như vậy, Những tranh chấp trong quan hệ hợp đông xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết Tòa án; Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án khi có yêu cầu khởi kiện của các bên trong quan hệ tranh chấp (lưu ý đối với hợp đồng xây dựng có sự thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thì tòa án nhân dân sẽ từ chối thụ lý giải quyết theo quy định của Luật trọng tài thương mại); thẩm quyền giải quyết cấp sơ thẩm thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện chỉ những trường hợp đặc biệt nếu xét thấy cần thiết thì tòa án cấp tỉnh mới thụ lý giải quyết; các bên có thể lựa chọn tòa án cấp huyện nợi bị đơn cư trú, có địa chỉ trụ sở hoặc nơi hợp đồng xây dựng thực hiện để khởi kiện yêu cầu tòa cấp sơ thẩm giải quyết. Tòa cấp phúc thẩm sẽ giải quyết vụ án đối với bản án sơ thẩm bị kháng cáo kháng nghị của tòa cấp sơ thẩm cùng địa phương, khu vực phụ trách giải quyết.

Tham khảo bài viết liên quan:

Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015

Những tranh chấp thường gặp trong hợp đồng xây dựng

6 vấn đề pháp lý về thời hiệu khởi kiện cần quan tâm khi khởi kiện vụ án tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng xây dựng.

Tổng hợp 4 quyết định về giám đốc thẩm tranh chấp hợp đồng xây dựng mới nhất

Tuyển tập 16 bản án tranh chấp thanh toán trong Hợp đồng xây dựng mới nhất

Cách viết đơn khởi kiện của vụ án đòi nợ theo quy định của pháp luật và thực tiễn tố tụng Việt Nam.

8 Án lệ về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại cần tìm hiểu!

7 vấn đề pháp lý quan trọng cần tìm hiểu, chuẩn bị trước khi khởi kiện vụ án dân sự để đảm bảo cho việc thắng kiện!

Trên đây là nội dung Công ty Luật IPIC tổng hợp lại theo quy định của pháp luật, hy vọng sẽ giúp ích được quý bạn đọc trong việc tìm hiểu và vận dụng quy định pháp luật cho vụ kiện của mình.

Công ty Luật TNHH IPIC chúng tôi chuyên tư vấn pháp luật và cung cấp dịch vụ pháp lý cho việc chuẩn bị khởi kiện một vụ án, và trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Với đội ngũ luật sư, tư vấn viên có năng lực và nhiều năm kinh nghiệm việc tư vấn và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp tại Tòa án các cấp ở Việt Nam và tại Trọng tài thương mại quốc tế Việt Nam (VIAC), Công ty Luật TNHH IPIC sẵn sàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng về việc chuẩn bị nội dung khởi kiện tốt nhất, nếu quý khách hàng muốn thắng một vụ kiện, muốn đánh giá khẳ năng thắng một vụ kiện thì vui lòng liên hệ với chúng tôi tại:

Luật Sư Nguyễn Trinh Đức - Giám đốc.

Mobile:0936342668.
Mail:info@ipic.vn;trinhduclawyer@gmail.com.
Địa chỉ trụ sở: Phòng 401, tòa nhà văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Địa chỉ chi nhánh: Tầng 8 tòa nhà Thủy Lợi, số 102 Nguyễn Xí, phường 26, quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

  • Trụ Sở: Phòng 401, tòa nhà văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Chi nhánh TP HCM: Số 279 Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh.
  • (84) 24.730.18886
  • info@ipic.vn ; trinhduclawyer@gmail.com
  • Mobile: 0936.342.668

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí, nếu bạn có bất kì thắc mắc hay câu hỏi nào, chúng tôi sẽ sẵn sàng tư vấn và giải đáp.