Cách viết đơn khởi kiện của vụ án đòi nợ theo quy định của pháp luật và thực tiễn tố tụng Việt Nam.

25 /082021

Cách viết đơn khởi kiện của vụ án đòi nợ theo quy định của pháp luật và thực tiễn tố tụng Việt Nam.

Việc viết đơn khởi kiện chưa bao giờ là dễ kể cả đối với các Luật sư hoặc người có kinh nghiệm trong tố tụng. Đơn khởi kiện là kết tinh của kiến thức, kinh nghiệm của người khởi kiện. Khi đọc một đơn khởi kiện ta có thể hiểu được năng lực, kinh nghiệm của người viết đơn. Viết đơn khởi kiện vụ án đòi nợ cũng vậy.
Hiện nay có nhiều bài viết hướng dẫn viết đơn khởi kiện đòi nợ tuy nhiên các bài Viết chỉ chú tâm vào việc hướng dẫn ghi đúng nội dung của đơn kiện theo Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao). Cách hướng dẫn như trên thức chất là cách sử dụng mẫu theo hướng dẫn của Tòa tối cao chứ không phải là cách hướng dẫn viết đơn khởi kiện. 
Hiểu được tầm quan trọng của đơn khởi kiện Công ty Luật IPIC tiến hành hướng dẫn chi cách viết đơn khởi kiện để quý khách hàng biết được phục vụ cho mục đích đơn khởi kiện của mình.
Thứ nhất. Việc viết đơn khởi kiện vụ án đòi nợ cần đáp ứng Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
 Trong đó mẫu tòa án đã thể hiện hình thức, nội dung cơ bản của đơn khởi kiện và có hướng dẫn áp dụng mẫu. Trong mẫu hội đồng thẩm phát tối cao đã có 6 hướng dẫn chi tiết về cách áp dụng mấu như sau:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 23-DS:
“(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
(2) Ghi tênTòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu làTòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõTòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:Tòa án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu làTòa án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõTòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ:Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ củaTòa án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).
(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầuTòa án giải quyết.
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo choTòa án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.”
Đây là 16 nội dung áp dụng mẫu, tuy nhiên như chúng tôi nói đây là cách thức áp dụng mẫu đơn khởi kiện chứ không phải là cách thức viết đơn khởi kiện sao cho tốt nhất. Vì 16 nội dung trên chủ yếu chú trọng về chủ thể tham gia vào vụ án gồm người tiến hành tố tụng là Tòa án có thẩm quyền, các đương sự tham gia vụ án gồm nguyên đơn; bị đơn, người có quyền nghĩa vụ liên quan, người làm chứng và địa chỉ liên hệ với họ. 
Tuy nhiên điều quan trọng nhất của một đơn khởi kiện đó chính là trình bày nội dung tranh chấp và yêu cầu khởi kiện thì hướng dẫn áp dụng mẫu không có hướng dẫn cụ thể, trong khi đó đây mới là nội dung quan trọng nhất của một đơn khởi kiện. Nếu không trình bày rõ nội dung tranh chấp và yêu cầu khởi kiện thì tòa án không thể hiểu được vụ việc, không biết quan hệ pháp luật cần xem xét và cũng không biết được yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.
Thứ hai. Trình bày nội dung đơn khởi kiện và yêu cầu khởi kiện đòi nợ phải trọng tâm, hạt nhân của đơn khởi kiện có ý nghĩa quan trọng nhất trong đơn khởi kiện.
Nội dung yêu cầu giải quyết trong đơn khởi kiện tối thiểu phải trình bày được những điểm cơ bản sau.
Một phải trình bày được nội dung diễn biến chính của vụ việc, giao dịch, quan hệ pháp luật mua bán, cho thuê, cung cấp dịch vụ từ giai đoạn xác lập, thực hiện, phát sinh tranh chấp, giải quyết tranh chấp đến lý do phải khởi kiện.
 Nội dung này cần phải trình bày mạch lạc, ngắn gọn để tòa án nắm được nội dung xảy ra trên thực tế để làm cơ sở tiền đề cho việc giải quyết vụ án. Chúng ta biết rằng việc khởi kiện một vụ án ra tòa án thường là phương thức cuối cùng do quan hệ tranh chấp đó không thể nào giải quyết được bằng hình thức hòa giải, thương lượng được. Do vậy trong đơn khởi kiện nên viết làm sao để tòa án họ hiểu rằng việc khởi kiện đòi nợ là giải pháp tốt nhất cho việc giải quyết tranh chấp hiện tại mặc dù không mong muốn điều này, như thành ngữ chúng ta có câu “một trăm cái lý không bằng một tý cái tình”, đây là một cách viết nhằm mục đích giải thích lý do khởi kiện để gây thiện cảm cho hội đồng xét xử cũng như người tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng khác. Tuy nhiên cách viết như trên chỉ là quan điểm cá nhân của Luật sư trên cơ sở kinh nghiệm tham gia các vụ án, có nhiều Luật sư họ có quan điểm về cách viết khác nên cách viết của chúng tôi không phải là một chân lý mà chỉ là góc nhìn riêng của chúng tôi.
Hai phải nêu được yêu cầu khởi kiện cách rõ ràng, ngắn gọn, toàn diện, trong tâm để thuận lợi nhất cho việc giải quyết vụ án và đạt được mục đích khởi kiện đòi nợ.
Yêu cầu khởi kiện là vấn đề, mong muốn của bên khởi kiện yêu cầu bên Tòa án giải quyết. Yêu cầu khởi kiện thể hiện rõ việc lựa chọn quan hệ tranh chấp cần giải quyết của bên khởi kiện, mục tiêu, mục đích của việc khởi kiện, mong muốn, nghĩa vụ, chế tài tòa án buộc bên Bị kiện. Việc thể hiện yêu cầu phải cụ thể, rõ ràng. Nếu đòi tiền thì số tiền là bao nhiêu, tính lãi thì cần ghi rõ số lãi, thời gian tính lãi, nếu bồi thường thì cần phải ghi rõ số tiền bồi thường. Tùy theo từng trường hợp có thể yêu cầu giải quyết một số tiền phù hợp, khả thi theo chứng cứ vụ án hoặc có thể yêu cầu số tiền lớn hơn nhiều lần để tạo tiền đề tâm lý cho việc thỏa thuận thương lượng trong quá trình giải quyết vụ án. 
Yêu cầu giải quyết cần toàn diện, đầy đủ tránh bỏ sót quyền lợi chính đáng của mình vì tòa án chỉ được phép giải quyết vụ án trong phạm vi yêu cầu khởi kiện. Trong phạm vi yêu cầu khởi kiện tùy theo từng trường hợp mình nên đưa toàn bộ yêu cầu vào đơn khởi kiện hoặc mình sẽ bổ sung nội dung đơn khởi kiện vào trong quá trình giải quyết của tòa án tại cấp sơ thẩm. Tuy nhiên yêu cầu khởi kiện nên toàn diện để bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho bên khởi kiện, tránh trường hợp phải khởi kiện nhiều lần, giải quyết nhiều vụ án tốn kém thời gian tiền bạc của bên khởi kiện. 
Yêu cầu khởi kiện nên trọng tâm đúng mục đích mong muốn của mình tránh trường hợp lan man quán nhiều nội dung dẫn đến khó khăn cho việc giải quyết vụ án. Trong vụ án dân sự chúng ta nên xác định được các yêu cầu chính, yêu cầu trọng tâm để lấy đó làm mục tiêu giải quyết vụ án. Tránh trường hợp vì có quá nhiều yêu cầu không cần thiết hoặc phức tạp làm cho mục đích chính khó giải quyết hoặc không thể giải quyết được dẫn tới mục tiêu khởi kiện không đạt được. Tránh trường hợp có nhiều bổ sung, thay đổi yêu cầu khởi kiện làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án đặc biệt làm mất thiện cảm của Tòa án khi giải quyết vụ án.
Ví dụ đây là một yêu cầu khởi kiện đáp ứng điều kiện trên: 
“Do vây, căn cứ vào quy định tại Điều 166 Quyền đòi lại tài sản và Điều 579 Nghĩa vụ hoàn trả của Bộ luật dân sự 2015, Điều 4 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 chúng tôi yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung sau:
1. Buộc Công ty Tp HCM phải trả lại toàn bộ số tiền 760 tỷ đồng đang chiếm hữu trái pháp luật không ngay tình cho Công ty TNHH MTV AAA, số tiền 760 tỷ đồng gồm:
1.1. Số tiền 240 tỷ đồng từ việc góp vốn theo hợp đồng số …../2020/…..  ngày …/…/2020 giữa Chúng tôi với Công ty CP D;
1.2. Số tiền 240 tỷ đồng từ việc góp vốn theo hợp đồng số …../2020/….. ngày …/…/2.… ký hợp đồng hợp tác Công ty TNHH E;
1.3. Số tiền 280 tỷ đồng từ việc góp vốn theo hợp đồng số …./2020/…..ngày …./…../2020 ký giữa chúng tôi với CÔNG TY TNHH F.
2. Buộc Công ty Tp HCM trả lại toàn bộ số tiền hưởng lợi không có căn cứ pháp luật từ việc chiếm hữu trái pháp luật không ngay tình số tiền 760 tỷ đồng kể từ …./…/2020 cho Công ty TNHH MTV AAA nếu có;
3. Buộc các Công ty gồm: Công ty CP D; Công ty TNHH E; CÔNG TY TNHH F cùng yêu cầu Công ty Tp HCM trả lại số tiền 760 tỷ đồng và số tiền hưởng lợi không có căn cứ pháp luật cho Công ty TNHH MTV AAA.

Thứ ba: Cần phải nêu rõ được căn cứ pháp luật áp dụng cho việc khởi kiện trong vụ án đòi nợ. 
Việc khởi kiện phải có căn cứ pháp luật, việc viện dẫn căn cứ pháp luật khởi kiện là rất quan trọng qua đó thể hiện được việc chuẩn bị, tìm hiểu chu đáo của bên khởi kiện cũng như là cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên khởi kiện. Do vậy cần phải nêu căn cứ chính, trong tâm để bảo vệ quyền lợi cho bên khởi kiện. Tuy nhiên không nên viện dẫn quá nhiều điều luật, nhiều văn bản luật cho các yêu cầu khởi kiện mà hãy lựa chọn điều luật có hiệu lực cao nhất, nếu có Án lệ thì trích dẫn Án lệ hoặc nếu có hướng dẫn xét xử của Hội đồng thẩm phán tối cao thì trích dẫn ngắn gọn nội dung hướng dẫn để làm căn cứ pháp luật khởi kiện. Nói có sách mách có chứng là lý do trên, chúng ta nói mình đúng, yêu cầu của mình là hợp pháp thì cần trích dẫn các quy định đó để làm căn cứ cho yêu cầu của mình. Do vậy đây là nội dung rất quan trọng thể hiện được sự hiểu biết, hợp lý, hợp pháp của yêu cầu khởi kiện của mình nó là tiền đề quan trọng để Tòa án xét xử có quyết định có lợi cho bên khởi kiện.
Ví dụ đây là đơn khởi kiện đáp ứng điều kiện trên:
Do vây, căn cứ vào quy định tại Điều 166 Quyền đòi lại tài sản và Điều 579 Nghĩa vụ hoàn trả của Bộ luật dân sự 2015, Điều 4 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 chúng tôi yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung sau:
1. Buộc Công ty Tp HCM phải trả lại toàn bộ số tiền 760 tỷ đồng đang chiếm hữu trái pháp luật không ngay tình cho Công ty TNHH MTV AAA, số tiền 760 tỷ đồng gồm
.”
Thứ tư. Trong đơn khởi kiện phải nêu rõ được các chứng cứ quan trọng để chứng minh việc khởi kiện đòi nợ của mình là có cơ sở.
Chứng cứ là căn cứ để chứng minh những nội dung khởi kiện của mình đúng thực tế. Có sao nói thế không bịa đặt. Nếu không có chứng cứ chứng minh cho việc khởi kiện của mình thì tốt nhất không khởi kiện, vì theo quy định pháp luật trách nhiệm chứng minh thuộc về các đương sự. Khi đọc nội dung đơn khởi kiện và chứng cứ tài liệu kèm theo thì tòa án và các đương sự có thể nắm được căn cứ chứng cứ khởi kiện của bên Nguyên đơn và có nhìn nhận đánh giá về khả năng thắng kiện của bên nguyên đơn. Quá trình tố tụng bản chất là quá trình chứng minh cho những nội dung, yêu cầu khởi kiện của mình đúng pháp luật. Quá trình đó phải đáp ứng đủ ba tiêu chuẩn là phải phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án đó chính là chứng cứ, nguồn chứng cứ trong vụ án. Phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với trình tự thủ tục pháp luật. Nói như vậy để thấy rằng chứng cứ là một phần đặc biệt quan trọng để chứng minh cho việc khởi kiện của mình là đúng. Ví dụ như việc đòi tiền thì mình có tài liệu chứng minh về nghĩa vụ của bên bị đơn như hợp đồng vay tiền, giấy chuyển tiền, cam kết trả tiền…. những tài liệu này là cơ sở cho việc xác định nghĩa vụ trả tiền của bên bị đơn nên cần phải nêu trong đơn khởi kiện để cơ quan tiến hành tố tụng nắm bắt được.
Ví dụ đây là đơn khởi kiện đáp ứng điều kiện trên:
"Danh mục tác tài liệu kèm theo: Chúng tôi gửi kèm theo danh mục tài liệu kèm theo đơn khởi kiện.
1.    Hợp đồng mua bán ngày… tháng…. năm….;
2.    Biên bản giao nhận hàng hóa;
3.    Hóa đơn bán hàng;
4.    Yêu cầu thanh toán lần 1; 
5.    Yêu cầu thanh toán lần 2;
6.    Biên bản xác nhận công nợ lần 1;
7.    Biên bản xác nhận công nợ lần 2;
8.    Văn bản xin gia hạn nợ lần 1;
9.    Văn bản xin gia hạn nợ lần 2…
…………."

Tham khảo bài viết liên quan:

Vấn đề pháp lý và những tranh chấp trong hợp đồng xây dựng thường gặp

8 Án lệ về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại cần tìm hiểu

5 nội dung cần phải đáp ứng khi viết đơn khởi kiện vụ án dân sự theo thực tiễn tố tụng Việt Nam

16 Án lệ về giải quyết tranh chấp đất đai cần đọc, tìm hiểu trước khi khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai

7 vấn đề pháp lý quan trọng cần tìm hiểu, chuẩn bị trước khi khởi kiện vụ án dân sự để đảm bảo cho việc thắng kiện

Các phương thức thu hồi nợ khi “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” bị cấm.

Trên đây là nội dung hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện vụ án đòi nợ của chúng tôi gửi đến quý khách hàng. Chúng tôi hy vọng sẽ hỗ trợ được quý khách hàng trong việc viết đơn khởi kiện để khởi kiện vụ án dân sự, kinh doanh thương mại. 
Để được tư vấn hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện quý khách vụi lòng liên hệ với công ty TNHH IPIC.
Luật Sư Nguyễn Trinh Đức - Giám đốc.
Mobile:0936342668.
Mail:info@ipic.vn;trinhduclawyer@gmail.com.
Chúng tôi gửi kèm theo đây là nội dung đơn khởi kiện thực tế của chúng tôi đã soạn thảo cho một vụ kiện để quý khách hàng tham khảo.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------*****----------

TP. Hồ Chí Minh (01) ngày …. tháng ….. năm …..

ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi:Tòa án nhân dân (2) ………, Thành phố Hồ Chí Minh
Người khởi kiện: CÔNG TY TNHH AAA (3)
Địa chỉ:  Số…….,Nguyễn Đình Chiểu, Phường ……., Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam (4).
Mã số doanh nghiệp: 03………..0
Cấp lần đầu ngày: Ngày ……… tháng ……..năm 20………
Số điện thoại: 028709700
Số fax: ……………….
Người đại diện theo pháp luật: Bà Trần Văn C
Chức danh: Giám đốc
Người bị kiện: CÔNG TY ………………….. HỒ CHÍ MINH (5)
Địa chỉ: Số…… Nguyễn Thái Học, ……….., Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam (6).
Giấy chứng nhận đăng ký Công ty số: 03111111110
Cấp lần đầu: ngày …. tháng …… năm 1….
Số điện thoại: ………………..
Số fax: ……………………
Người đại diện theo pháp luật: Ông Văn C
Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị
Người có quyền và nghĩa vụ liên quan: )(7)
1. Công ty CP D
Địa chỉ: Số…….. Công Trường Tự Do, Phường …………, quận Bình Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam (8).
Số điện thoại: 028333978
Số fax: ………..
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị H 
Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc
2. Công ty TNHH E ) (9)
Địa chỉ: ………….. Nơ Trang Long, Phường ….., quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam (10).
Số điện thoại: 
Số fax: ………..
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô T
Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị.
3. Công Ty TNHH F
Địa chỉ: Số …. – H Bình Đông,  Phường ….. Quận 8, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Số điện thoại: 
Số fax: ………..
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đào D
Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị.
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây (11):

Công ty TNHH MTV AAA ký các hợp đồng hợp tác kinh doanh với ba Công ty gồm: Ngày …./…./2020 kí kết hợp đồng hợp tác đầu tư số tiền góp 262.000.000.000 VNĐ (262 tỷ) với Công ty CP D (Công ty CP D), ngày 16/01/2020 ký hợp đồng hợp tác đầu tư số tiền góp 218.000.000.000 VNĐ (218 tỷ) với Công ty TNHH E (Công ty TNHH E), ngày 16/01/2020 ký hợp đồng hợp tác đầu tư số tiền góp 280.000.000.000 VNĐ (280 tỷ) với hợp tác Công Ty TNHH F (CÔNG TY TNHH F). Tổng số vốn góp của Công ty TNHH MTV AAA trong ba hợp đồng là 760.000.000.000 VNĐ (760 tỷ). 
Sau khi ký hợp đồng hợp tác chúng tôi đã chuyển đủ số tiền góp vốn trong ngày … tháng …. năm ….. cho 3 Công ty trên cụ thể: Trong ngày …. tháng ….. năm 2020 chúng tôi đã chuyển số tiền 262 tỷ tỷ cho Công ty CP D; chuyển 218 tỷ cho Công ty TNHH E và chuyển 280 tỷ đồng cho CÔNG TY TNHH F. Tổng số tiền chúng tôi đã chuyển cho ba Công ty trên là 760 tỷ đồng (có chứng từ kèm theo).
Trên cơ sở nội dung hợp đồng hợp tác, ba Công ty nêu trên đã dùng số tiền 760 tỷ đồng của chúng tôi để góp vốn vào Công ty thương mại Tp Hồ Chí Minh (Công ty Tp HCM) có hồ sơ chứng cứ kèm theo.
Khi biết được số vốn 760 tỷ đồng của chúng tôi được các Công ty thực hiện góp vốn vào Công ty Tp HCM. Chúng tôi đã yêu cầu các Công ty thực hiện việc rút vốn khỏi Công ty Tp HCM và trả lại số vốn góp đó cho chúng tôi, cụ thể như sau: Trong ngày …tháng …. năm 2020 Công ty TNHH MTV AAA gửi Công văn đến  Công ty CP D công văn số …..B/2020/CV về việc rút vốn góp hợp đồng số …./2020/, gửi Công văn số …/2020/CV-….. đến Công ty TNHH E rút vốn góp hợp đồng …/2020/….. và gửi Công văn …../2020/….. đến Công ty rút vốn theo hợp đồng hợp tác đầu tư số …../2020/….. ...
Tiếp đó, chúng tôi và các Công ty đã thỏa thuận chấm dứt việc hợp tác góp vốn và cùng nhau yêu cầu Công ty Tp HCM trả lại số vốn góp cho chúng tôi, cụ thể: Ngày …./0…./2020 Công ty TNHH MTV AAA và Công ty CP D thỏa thuận dừng hợp tác góp vốn và cam kết sẽ phối hợp để để yêu cầu Công ty Tp HCM hoàn trả số vốn góp; ngày …. tháng …. năm ….. Công ty TNHH MTV AAA và Công ty TNHH E thỏa thuận dừng hợp tác góp vốn và cam kết sẽ phối hợp để để yêu cầu Công ty Tp HCM hoàn trả số vốn góp, đồng thời ngày …./0…./…… Công ty TNHH MTV AAA và với CÔNG TY TNHH F thỏa thuận dừng hợp tác góp vốn và cam kết sẽ phối hợp để yêu cầu Công ty Tp HCM hoàn trả số vốn góp. Như vậy, các bên đã đồng thuận dừng việc hợp tác và cùng nhau yêu cầu Công ty Tp HCM hoàn trả lại số vốn góp cho chúng tôi.
Trên cơ sở nội dung công văn và thỏa thuận dừng hợp tác, các Công ty đã gửi công văn xin rút vốn khỏi Công ty Tp HCM như sau: Ngày …… tháng 0…… năm 2020 và ngày …… tháng ….. năm 2020 Công ty CP D có gửi Đơn xin rút phần vốn góp đến Công ty Tp HCM. Theo đó, Công ty CP D rút 241 tỷ vốn góp đã góp vào Công ty Tp HCM;  Ngày …. tháng … năm 2020 và ngày …./…/2020 Công ty TNHH E gửi công văn tới Công ty Tp HCM về việc rút vốn khỏi Công ty Tp HCM và yêu cầu Công ty Tp HCM hoàn trả lại số tiền đã góp vốn vào Công ty Tp HCM; Ngày ….. tháng …. năm ..…. CÔNG TY TNHH F gửi công văn tới Công ty Tp HCM về việc xin rút vốn khỏi Công ty Tp HCM và yêu cầu Công ty Tp HCM hoàn trả lại số tiền góp vốn. 
Cùng với các Công ty, Chúng tôi Công ty TNHH MTV AAA trực tiếp gửi công văn đến Công ty Tp HCM để yêu cầu trả lại tiền góp vốn, cụ thể: Ngày …. tháng …. năm 2020 chúng tôi gửi công văn số …../2020/……. về việc đề nghị hoàn trả lại vốn góp bổ sung năm 2020 đến Công ty Tp HCM. 
Được biết ngày …. tháng .…..năm 2020 Công ty Tp HCM đã tiến hành đại hội cổ đông thường niên năm 2020 trong đó đã ban hành Nghị quyết số …../NQ – HĐTV với nội dung “Đại hội cổ đông quyết nghị thông qua chấp thuận việc rút vốn của Công ty thành viên có yêu cầu gửi đến Công ty thương mại thành phố Hồ Chí Minh và ủy quyền cho Hội đồng quản trị tiến hành các thủ tục và công việc cần thiết để các Công ty hoàn thành việc rút vốn theo quy định và báo cáo kết quả cho Đại hội cổ đông”. Như vậy, Công ty Tp HCM đã đồng ý cho các thành viên rút vốn góp đối với đợt tăng vốn điều lệ lần này. 
Mặt khác, ngày …../…../2020 Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh có văn bản số ……/QĐ-ĐKKĐ về việc hủy các nội dung thay đổi đăng ký lần thứ 34 của Công ty Tp HCM, không chấp nhận số vốn điều lệ tăng lên từ vốn góp của các Công ty thành viên. Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đồng ý cho việc tăng vốn của Công ty Tp HCM. Do vậy, việc tăng vốn của Công ty Tp HCM không thể thực hiện được trên thực tế. Trong trường hợp này do vốn điều lệ không được tăng, vì vậy Công ty Tp HCM phải trả lại số vốn đã góp cho các thành viên Công ty. 
Tuy nhiên, đến thời điểm này chúng tôi cũng như các Công ty chưa nhận lại được số vốn đã góp vào Công ty Tp HCM. 
Số vốn 76xxx tỷ đồng chúng tôi góp vào các Công ty và các Công ty góp vào Công ty Tp HCM có được thực hiện bằng chuyển khoản (có chứng cứ kèm theo). Số vốn góp 76xx tỷ đồng vào Công ty Tp HCM thuộc sở hữu của công ty chúng tôi. Kể từ ngày …../.…./2020 Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh có văn bản số …..QĐ-….. về việc hủy các nội dung thay đổi đăng ký lần thứ …… của Công ty Tp HCM không cho phép tăng vốn điều lệ thì Công ty Tp HCM đang chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình số tiền 760 tỷ đồng của Công ty chúng tôi. 
Do vây, căn cứ vào quy định tại Điều 166 Quyền đòi lại tài sản và Điều 579 Nghĩa vụ hoàn trả của Bộ luật dân sự 2015, Điều 4 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 chúng tôi yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung sau:
1. Buộc Công ty Tp HCM phải trả lại toàn bộ số tiền 760 tỷ đồng đang chiếm hữu trái pháp luật không ngay tình cho Công ty TNHH MTV AAA, số tiền 760 tỷ đồng gồm:
1.1. Số tiền 240 tỷ đồng từ việc góp vốn theo hợp đồng số …../2020/…..  ngày …/…/2020 giữa Chúng tôi với Công ty CP D;
1.2. Số tiền 240 tỷ đồng từ việc góp vốn theo hợp đồng số …../2020/….. ngày …/…/2.… ký hợp đồng hợp tác Công ty TNHH E;
1.3. Số tiền 280 tỷ đồng từ việc góp vốn theo hợp đồng số …./2020/…..ngày …./…../2020 ký giữa chúng tôi với CÔNG TY TNHH F.
2. Buộc Công ty Tp HCM trả lại toàn bộ số tiền hưởng lợi không có căn cứ pháp luật từ việc chiếm hữu trái pháp luật không ngay tình số tiền 760 tỷ đồng kể từ …./…/2020 cho Công ty TNHH MTV AAA nếu có;
3. Buộc các Công ty gồm: Công ty CP D; Công ty TNHH E; CÔNG TY TNHH F cùng yêu cầu Công ty Tp HCM trả lại số tiền 760 tỷ đồng và số tiền hưởng lợi không có căn cứ pháp luật cho Công ty TNHH MTV AAA.
Người làm chứng (nếu có) (12)

Trần Văn T
Địa chỉ: (13) ………….. .., Phường ….., quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí
Số điện thoại: 0987…………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …
……………………...…….…......... (nếu có). 
Danh mục tác tài liệu kèm theo: Chúng tôi gửi kèm theo danh mục tài liệu kèm theo đơn khởi kiện.
Trên đây là nội dung yêu cầu khởi kiện của chúng tôi, chúng tôi rất mong Quý tòa xem xét và chấp thuận cho những yêu cầu phù hợp với quy định pháp luật nêu trên.
Chúng tôi rất chân thành cảm ơn Quý tòa!
 

   NGƯỜI KHỞI KIỆN 
CÔNG TY TNHH MTV AAA

 

 

 

Bà ……………………
 

THÔNG TIN LIÊN HỆ

  • Trụ Sở: Phòng 401, tòa nhà văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Chi nhánh TP HCM: Số 279 Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh.
  • 0936342668
  • info@ipic.vn ; trinhduclawyer@gmail.com
  • Mobile: 0936.342.668

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí, nếu bạn có bất kì thắc mắc hay câu hỏi nào, chúng tôi sẽ sẵn sàng tư vấn và giải đáp.