4 TRƯỜNG HỢP NHÀ ĐẦU TƯ KHÔNG PHẢI KÝ QUỸ ĐỂ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2020 VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN.

17 /112020

4 TRƯỜNG HỢP NHÀ ĐẦU TƯ KHÔNG PHẢI KÝ QUỸ ĐỂ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2020 VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN.

Theo quy định tại pháp luật về đầu tư, ký quỹ là biện pháp đảm bảo thực hiện dự án đầu tư. 
Luật đầu tư 2014 không quy định về các trường hợp nhà đầu tư không phải ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án đầu tư tuy nhien trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư 2014 đã có quy định về các trường hợp này. Hiện nay đến Luật đầu tư 2020 có hiệu lực từ 01/01/2021 chính phủ đã đưa quy định này vào Luật đầu tư và điều chỉnh so với quy định tại Nghị định 118/2015/NĐ-CP.

Tham khảo nội dung tư vấn nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức mua vốn góp, cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam.

Theo Luật đầu tư 2020, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ 04 trường hợp. Như vậy, có thể thấy trước hết là sự thay đổi về cách thức đảm bảo thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư ngoài ký quỹ còn được phép có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Quy định này hứa hẹn sẽ góp phần tháo gỡ khó khăn của nhà đầu tư hiện nay về mức ký quỹ quá cao, ảnh hưởng đến nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư. 
Theo Khoản 3 Điều 27 Nghị định 118/2015/NĐ-CP, mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ % trên vốn đầu tư của dự án - được quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - theo nguyên tắc lũy tiến từng phần.
Cụ thể, đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%; đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2% và đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%. Vốn đầu tư của dự án tính tiền ký quỹ không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư.
Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất. Như vậy, theo cách tính lũy tiến từng phần như nêu trên, số tiền ký quỹ sẽ rất lớn khi áp dụng đối với các dự án đầu tư, dặc biệt là dự án đầu tư kinh doanh bất động sản.
Theo Luật đầu tư 2020, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ 04 trường hợp sau đây:
Thứ nhất, nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
Quy định này là hợp lý vì bản chất của 
Thứ hai, nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
Thứ ba, nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
Thứ tư, nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.

Như vậy, Luật Đầu tư 2020 đã bỏ một trường hợp không phải ký quỹ để thực hiện dự án đầu tư tại Điều 42 Luật Đầu tư 2014 được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP: “Nhà đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế”.
Nhà đầu tư cũng cần lưu ý: Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2020 thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi Luật đầu tư 2020 có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật đầu tư 2020.
Mức ký quỹ, thủ tục ký quỹ, thời điểm ký quỹ hiện nay vẫn đang thực hiện theo quy định tại Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư 2014. Sau khi Luật đầu tư 2020 có hiệu lực Chính phủ sẽ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện trong đó có hướng dẫn về các biện pháp đảm bảo thực hiện dự án đầu tư. Hãy cùng chờ xem các quy định mới sẽ có những thay đổi cụ thể như thế nào trên những dấu hiệu cởi mở hơn cho nhà đầu tư như hiện nay.
Chế định ký quỹ ra đời để bảo đảm bên có nghĩa vụ sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, nếu không thì bên có quyền có thể yêu cầu tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại (nếu có) do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của bên kia gây ra. Việc nâng các quy định về ký trong lĩnh vực đầu tư thành luật đã củng cố tính pháp lý của quy định này, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Tham khảo thư tư vấn IPIC:

Tư vấn nhà đầu tư nước ngoài mua lại khách sạn tại Việt Nam.

Thành lập công ty du lịch có vốn đầu tư Hàn Quốc tại Việt Nam.

Tư vấn bổ sung mục tiêu ngành nghề kinh doanh mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất.

Thành lập công ty kinh doanh cho thuê nhà ở có vốn đầu tư Hàn Quốc tại Việt Nam.

Bổ sung mục tiêu kinh doanh cho thuê máy móc, thiết bị khác cho doanh nghiệp có vốn Nhật Bản.

Trên đây là một số nội dung chia sẽ kiến thức kinh nghiệm của Công ty Luật TNHH IPIC. Nếu quý khách hàng cần tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Trân trọng!

Nguyễn Trinh Đức

THÔNG TIN LIÊN HỆ

  • Trụ Sở: Phòng 401, tòa nhà văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Chi nhánh TP HCM: Số 279 Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh.
  • (84) 24.730.18886
  • info@ipic.vn ; trinhduclawyer@gmail.com
  • Mobile: 0936.342.668

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí, nếu bạn có bất kì thắc mắc hay câu hỏi nào, chúng tôi sẽ sẵn sàng tư vấn và giải đáp.