10 TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HOẶC CHẤM DỨT MỘT PHẦN HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2020

17 /112020

10 TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HOẶC CHẤM DỨT MỘT PHẦN HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2020

Trong quá trình hoạt động đầu tư, có trường hợp nhà đầu tư chấm dứt dự án đầu tư theo ý chí chủ quan của chính họ, tuy nhiên cũng có những trường hợp buộc phải chấm dứt dự án đầu tư theo luật định. Nếu không nắm vững các quy định này thì nhà đầu tư rất dễ gặp khó khăn trong hoạt động đầu tư kinh doanh của mình. Do đó, việc các nhà đầu tư nắm bắt các quy định pháp luật cơ bản về chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư là rất quan trọng và cần thiết.
Dưới đây là 10 trường hợp chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo luật đầu tư 2020:
Thứ nhất, nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
Quy định này hoàn toàn tương tự với quy định tại Luật đầu tư 2014. Thực hiện dự án đầu tư thuộc về ý chỉ chủ quan của nhà đầu tư, do vậy nhà đầu tư hoàn toàn có quyền quyết định về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo ý muốn của mình.
Thứ hai, nhà đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp.

Tham khảo nội dung tư vấn nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư thành lập công ty tại Việt Nam.


Quy định này cũng tương tự với quy định tại Luật đầu tư 2014 và thuộc về ý chí chủ qun cũng như kế hoạch đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, được pháp luật tôn trọng và bảo đảm thực hiện.
Thứ ba, hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Tương tự như quy định tại Luật đầu tư 2014, pháp luật đầu tư quy định về thời hạn thực hiện dự án đầu tư và được ghi nhận rõ ràng trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng như các văn bản pháp lý tương đương nên khi dự án đầu tư hết hạn hoạt động đương nhiên bị chấm dứt.
Tuy nhiên, pháp luật đầu tư cũng có quy định về việc cho phép gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư với điều kiện và trình tự thủ tục nhất định. Nhà đầu tư có nhu cầu gia hạn co thể thực hiện theo các quy định pháp luật để kéo dài thời gian thực hiện dự án.
Thứ tư, dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động thì bị Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động.
Quy định này của Luật đầu tư 2020 tương tự quy định tại Luật đầu tư 2014, đó là đối với các trường hợp sau mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động bị Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động thì bị Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động:
Thứ nhất, Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
Thứ hai, Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thứ năm, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án mà nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại trường hợp thứ bảy.
Quy định này tại Luật đầu tư 2020 thay thế cho quy định sau tại Luật đầu tư 2014 “Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư”. Như vậy theo quy định mới này thì chỉ đối với nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư thì sẽ bị Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án còn đối với trường hợp dự án bị thu hồi đất thì Luật đầu tư 2020 có quy định riêng, thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thứ sáu, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư.
Quy định này đã có trong Luật đầu tư 2014. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư phải thực hiện các thủ tục sau:
a) Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;
b) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục tiếp theo, cụ thể như sau:
c) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
Như vậy, sau khi thực hiện các biện pháp quy định nêu trên và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
Thứ bảy, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. 
Đây là một trong những quy định mới của Luật đầu tư 2020 về chấm dứt dự án đầu tư. Trước đây Luật đầu tư 2014 quy định rằng đối với dự án bị nhà nước thu hồi đất thì trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi mà Nhà đầu tư không không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư thì dự án bị chấm dứt hoạt động. Hiện nay luật đầu tư 2020 không quy định về thời hạn này nữa mà quy định theo pháp luật về đất đai.
Trước đây Luật đầu tư 2014 quy định rằng dự án đầu tư bị chấm dứt trong trường hợp “Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định”. Quy định này đã gây nên sự xung đột giữa Luật Đầu tư 2014 và Luật Đất đai về việc chấm dứt dự án và thu hồi đất. Luật Đầu tư 2014 quy định chấm dứt dự án sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện. Luật Đất đai cho phép gia hạn sử dụng đất 24 tháng và nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án. Các địa phương hiện lúng túng trong việc lựa chọn giải pháp để thực hiện. Nhiều dự án đã ban hành quyết định chấm dứt hoạt động do vi phạm thời hạn triển khai dự án theo Luật Đầu tư nhưng không thể thu hồi đất vì vướng quy định của Luật Đất đai cho phép nhà đầu tư gia hạn thời gian sử dụng đất thêm 24 tháng. Nhiều dự án không thể đưa ra quyết định chấm dứt dự án theo Luật Đầu tư vì sợ vi phạm quy định của Luật Đất đai.
Do vậy việc bãi bỏ quy định cũ thay thế bằng quy định mới là phù hợp, thống nhất được quy định giữa luật đầu tư và luật đất đai cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Thứ tám, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án mà nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
Đây là một trong những quy định mới của Luật đầu tư 2020 về chấm dứt dự án đầu tư. Theo quy định của pháp luật về đầu tư, ký quỹ được coi là một biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, đối với dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo quy định của Nghị định 118/2015/NĐ-CP việc ký quỹ này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư sau khi dự án đầu tư được quyết định chủ trương chủ trương đầu tư nhưng phải trứơc thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; còn đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Ngoài ra, quy định về thực hiện ký quỹ thực hiện dự án đầu tư tại từng tỉnh thành địa phương trên cả nước đều được UBND các tỉnh quy định chi tiết. Vậy nên, có thể thấy việc bổ sung quy định này vào Luật đầu tư 2020 là cần thiết, tạo hành lang pháp lý vững chắc nhằm có chế tài xử lý trường hợp dự án thuộc diện phải đảm bảo thực hiện mà nhà đầu tư được cấp quyết định chủ trương đầu tư nhung không thực hiện ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ đúng theo quy định của pháp luật. 
Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng quy định này chưa khắc phục được nhược điểm so với trước đây. Các quy định hướng dẫn Luật Đầu tư và các quy định hướng dẫn Luật Đất đai chỉ quy định một hình thức bảo đảm dự án đầu tư duy nhất là ký quỹ. Trong khi đó, phạm vi các dự án phải ký quỹ theo quy định của các quy định này là khác nhau: Các quy định hướng dẫn Luật Đất đai phân loại ký quỹ theo loại dự án, trong khi đó các quy định hướng dẫn Luật Đầu tư phân loại ký quỹ theo nguồn gốc đất của dự án dẫn đến phát sinh nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.
Thứ chín, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án mà nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự.
Như vậy, Luật đầu tư 2020 đã bổ sung quy định về chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch giả tạo về vốn nhằm tạo cơ sở pháp lý để xử lý các trường hợp đầu tư chui, đầu tư núp bóng.
Thứ mười, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
Quy định này cũng tương tự với quy định tại Luật đầu tư 2014, khi có bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài về việc chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án thì cơ quan đăng ký đầu tư tiến hành chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
Trên đây là những quy định pháp luật cơ bản về chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo Luật đầu tư 2020. IPIC hân hạnh được đưa đến các thông tin pháp luật về đầu tư chính xác và kịp thời để hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Tư vấn nhà đầu tư nước ngoài mua lại khách sạn tại Việt Nam.

Thành lập công ty du lịch có vốn đầu tư Hàn Quốc tại Việt Nam.

Tư vấn bổ sung mục tiêu ngành nghề kinh doanh mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất.

Thành lập công ty kinh doanh cho thuê nhà ở có vốn đầu tư Hàn Quốc tại Việt Nam.

Bổ sung mục tiêu kinh doanh cho thuê máy móc, thiết bị khác cho doanh nghiệp có vốn Nhật Bản.

Trên đây là một số nội dung chia sẽ kiến thức kinh nghiệm của Công ty Luật TNHH IPIC. Nếu quý khách hàng cần tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Trân trọng!

Nguyễn Trinh Đức

THÔNG TIN LIÊN HỆ

  • Trụ Sở: Phòng 401, tòa nhà văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Chi nhánh TP HCM: Số 279 Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh.
  • (84) 24.730.18886
  • info@ipic.vn ; trinhduclawyer@gmail.com
  • Mobile: 0936.342.668

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí, nếu bạn có bất kì thắc mắc hay câu hỏi nào, chúng tôi sẽ sẵn sàng tư vấn và giải đáp.