TÍNH TƯƠNG THÍCH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ BIỂU CAM KẾT WTO TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG

28 /112024

TÍNH TƯƠNG THÍCH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ BIỂU CAM KẾT WTO TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG

Trong các bài viết trước đây, IPIC đã chỉ ra các nội dung cam kết WTO về điều kiện đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến các ngành nghề liên quan trong lĩnh vực xây dựng.

Tham khảo tại :

Nội dung cam kết WTO của Việt Nam về điều kiện đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến Công tác lắp dựng và lắp đặt (CPC 514, 516); Công tác hoàn thiện công trình nhà cao tầng (CPC 517); Các công tác thi công khác (CPC 511, 515, 518).

Nội dung cam kết WTO của Việt Nam về điều kiện đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến Thi công xây dựng nhà cao tầng (CPC 512) và Thi công xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng (CPC 513).

Tại bài viết này, IPIC muốn mang đến cho độc giả góc nhìn sâu sắc hơn về pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng đối với nhà đầu tư nước ngoài dựa trên tính tương thích của pháp luật Việt Nam và cam kết WTO trong thời kì hội nhập quốc tế, giúp độc giả có thể hình dung rõ hơn về tinh thần mở cửa thị trường trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nội địa của Việt Nam phù hợp với các quy định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO).

I. QUY ĐỊNH TẠI BIỂU CAM KẾT WTO TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG

- Đàm phán mở cửa thị trường dịch vụ trong khuôn khổ đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) được tiến hành theo các nguyên tắc của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS). Dựa trên những nguyên tắc này, các quốc gia hay vùng lãnh thổ chưa là Thành viên WTO tiến hành đàm phán mở cửa thị trường với các Thành viên WTO căn cứ theo yêu cầu đàm phán mà các Thành viên này đưa ra. Kết quả đàm phán cuối cùng được thể hiện trong Biểu cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ (sau đây xin gọi tắt là Biểu cam kết WTO). 

Cột hạn chế về tiếp cận thị trường liệt kê các biện pháp duy trì đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. GATS quy định 6 loại biện pháp hạn chế bao gồm: 1) Hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; 2) Hạn chế về tổng giá trị của các giao dịch hoặc tài sản; 3) Hạn chế về tổng số hoạt động dịch vụ hoặc số lượng dịch vụ cung cấp; 4) Hạn chế về số lượng lao động; 5) Hạn chế hình thức thành lập doanh nghiệp; 6) Hạn chế góp vốn của nước ngoài. Biểu cam kết nào liệt kê càng nhiều biện pháp nói trên thì mức độ mở cửa thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài càng hẹp. 

- Đối với dịch vụ xây dựng và kỹ thuật liên quan bao gồm công việc xây dựng cho các tòa nhà và kỹ thuật dân dụng, công việc lắp đặt và lắp ráp, công việc hoàn thiện và hoàn thiện tòa nhà[1],  Biểu cam kết WTO của Việt Nam quy định về điều kiện tiếp cận thị trường tại Việt Nam như sau:

Trong vòng 2 năm kể từ ngày gia nhập, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án có sự tài trợ của nước ngoài tại Việt Nam.

Doanh nghiệp nước ngoài phải là pháp nhân của một Thành viên WTO.

Sau 3 năm kể từ khi gia nhập, cho phép thành lập chi nhánh.

Hiện nay, đã quá thời hạn đối với điều kiện các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án có sự tài trợ của nước ngoài tại Việt Nam. Như vậy, tại Biểu cam kết WTO, hạn chế duy nhất đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư ngành xây dựng tại Việt Nam là nhà đầu tư nước ngoài phải có tư cách pháp nhân. Các nhà đầu tư có thể thành lập công ty xây dựng tại Việt Nam với 100% vốn đầu tư nước ngoài.

II.  CỤ THỂ HÓA CAM KẾT TRONG LINH VỰC XÂY DỰNG TẠI PHÁP LUẬT VIỆT NAM

- Để phù hợp với thỏa ước quốc tế, pháp luật Việt Nam xây dựng hầu như không có sự hạn chế, phân biệt đối với doanh nghiệp nước ngoài so với doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực này, mở ra môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng nhất cho các nhà đầu tư.

Tại Khoản 2 Điều 11 Luật xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung 2020 quy định:

2. Nhà nước bảo hộ thương hiệu xây dựng Việt Nam ở nước ngoài; tạo điều kiện hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng giữa tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Điều 4 của Luật này. 

Như vậy, việc thúc đẩy thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực xây dựng đã được quy định trong Luật Xây dựng, đảm bảo việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế dựa trên các thỏa thuận quốc tế đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước nhà.

- Các ngành nghề cam kết tại WTO đã được thể hiện chi tiết rõ ràng hơn tại pháp luật Việt Nam. Các mã ngành CPC được quy định tại Biểu Cam kết WTO đều được dẫn chiếu tương ứng với các mã VSIC tại Quyết định 27/2018/NĐ-CP. Hơn hết, hầu hết các ngành nghề về xây dựng tại Việt Nam đều đã được cam kết tại WTO tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành đầu tư tại Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng. Để hình dung rõ hơn, quý độc giả có thể tham khảo bảng đối chiếu  ngành nghề dịch vụ cam kết WTO và ngành nghề quy định tại pháp luật Việt Nam dưới đây để thấy được sự tương thích của pháp luật nội địa và cam kết quốc tế:

TẠI BIỂU CAM KẾT WTO

TẠI QUYẾT ĐỊNH 27/2018/NĐ-CP

A. Thi công xây dựng nhà cao tầng (CPC 512)

B. Thi công xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng (CPC 513)

 

- Xây dựng nhà để ở (VSIC 4101)
- Xây dựng nhà không để ở (VSIC 4102)
- Xây dựng công trình đường sắt (VSIC 4211)

- Xây dựng công trình đường bộ (VSIC 4212)

- Xây dựng công trình điện (VSIC 4221)

- Xây dựng công trình cấp, thoát nước (VSIC4222 )

- Xây dựng công trình viễn thông, thông tin liên lạc (VSIC  4223)

- Xây dựng công trình công ích khác (VSIC 4229)
- Xây dựng công trình thủy (VSIC 4291)

- Xây dựng công trình khai khoáng (VSIC   4292)
- Xây dựng công trình chế biến, chế tạo (VSIC 4293) 

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (VSIC 4299)    

C. Công tác lắp dựng và lắp đặt (CPC 514, 516)

- Lắp đặt hệ thống điện (VSIC 4321)
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí (VSIC 4322)
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác (VSIC 4329)

D. Công tác hoàn thiện công trình nhà cao tầng (CPC 517)

- Hoàn thiện công trình xây dựng (VSIC 4330)

- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác (VSIC 4390)

E. Các công tác thi công khác (CPC 511, 515, 518)

- Phá dỡ (VSIC 4311)

- Chuẩn bị mặt bằng(VSIC 4312)

III.  ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH TƯƠNG THÍCH GIỮA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ BIỂU CAM KẾT WTO

Việt Nam cam kết mở cửa gần như hoàn toàn trong WTO đối với lĩnh vực xây dựng đồng thời pháp luật Việt Nam không có quy định riêng về điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. 

Có thể đánh giá, pháp luật Việt Nam đã tương thích với cam kết quốc tế, thể hiện được sự nỗ lực rất lớn của Việt Nam trong việc xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với các thỏa ước quốc tế với tư cách là một thành viên của WTO trong giai đoạn hội nhập, mở cửa thị trường, nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng.

IV.  THỰC TIỄN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ  MỘT SỐ LƯU Ý

Thực tiễn đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cũng như một số tỉnh thành khác thì nhà đầu tư là pháp nhân đăng ký đầu tư trong lĩnh vực xây dựng theo như cam kết WTO, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư thuận lợi, không có vướng mắc nào.

IPIC đã có kinh nghiệm thực hiện và hỗ trợ nhiều nhà đầu tư nước ngoài từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Nhật Bản... thành lập công ty xây dựng 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Với hành lang pháp lý rõ ràng, rộng mở, không tồn tại các vấn đề bất cập chồng chéo các quy định pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng cho nhà đầu tư nước ngoài cùng với sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và Biểu cam kết WTO, IPIC thuận lợi thực hiện các thủ tục liên quan.

Một số lưu ý thêm về pháp luật xây dựng quy định chi tiết điều kiện tổ chức thực hiện hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Các điều kiện của tổ chức thi công xây dựng công trình đều được áp dụng chung cho doanh nghiệp Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài mà không có sự phân biệt nào.

Tham khảo điều kiện của tổ chức thi công xây dựng công trình tại:

Nội dung cam kết WTO của Việt Nam về điều kiện đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến Thi công xây dựng nhà cao tầng (CPC 512) và Thi công xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng (CPC 513).

Trên đây là một số nội dung chia sẻ kiến thức kinh nghiệm của Công ty Luật TNHH IPIC. Nếu quý khách hàng cần tư vấn chi tiết, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Luật sư Nguyễn Trinh Đức – Giám đốc Công ty Luật TNHH IPIC

Điện thoại: 0936342668

Email: infor@ipic.vntrinhduclawyer@gmail.com

Trân trọng!

Người thực hiện: Chuyên viên pháp lý - Nguyễn Yến 

[1] Tham khảo tại: Construction and related engineering services

THÔNG TIN LIÊN HỆ

  • Trụ Sở: Phòng 401, tòa nhà văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Chi nhánh TP HCM: Số 279 Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh.
  • 0936342668
  • info@ipic.vn ; trinhduclawyer@gmail.com
  • Mobile: 0936.342.668

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí, nếu bạn có bất kì thắc mắc hay câu hỏi nào, chúng tôi sẽ sẵn sàng tư vấn và giải đáp.