Các vấn đề pháp lý liên quan đến Chủ tịch HĐQT cần quan tâm khi quản lý điều hành công ty cổ phần theo quy định của Pháp Luật!

13 /082021

Các vấn đề pháp lý liên quan đến Chủ tịch HĐQT cần quan tâm khi quản lý điều hành công ty cổ phần theo quy định của Pháp Luật!

    Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Việt Nam hiện nay, đã và đang phát triển ngày càng mạnh mẽ. Trong đó, chủ tịch HĐQT đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành quản lý doanh nghiệp. Do đó, một trong những vấn đề cần quan tâm khi nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp lựa chọn loại hình doanh nghiệp này là những vấn đề pháp lý cơ bản liên quan đến chủ tịch HĐQT cần phải quan tâm trong hoạt động quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. Nhằm giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ hơn vấn đề pháp lý trên, IPIC xin tư vấn "Các vấn đề pháp lý cơ bản liên quan đến chủ tịch Hội đồng quản trị cần quan tâm trong hoạt động quản lý điều hành doanh nghiệp". 
1.  Khái niệm Chủ tịch HĐQT là gì? 
    Công ty cổ phần tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: Thứ nhất: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Thứ hai: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
    Trong cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của Công ty cổ phần, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị sẽ bầu từ một trong số các thành viên HĐQT làm chủ tịch Hội đồng quản trị.
    Như vậy, Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) do Hội đồng quản trị bầu từ một trong số các thành viên, là người nắm giữ quyền hành cao nhất trong HĐQT, là người quản lý công ty có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
2.   Điều kiện để trở thành chủ tịch HĐQT? 
    Chủ tịch Hội đồng quản trị là một thành viên của Hội đồng quản trị, do đó Chủ tịch Hội đồng quản trị cần đáp ứng những điều kiện của thành viên Hội đồng quản trị.
    Theo Điều 155, Luật doanh nghiệp 2020, thì Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
    Thứ nhất, Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020. Cụ thể: Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
    Thứ hai, Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Khi có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hay trong lĩnh vực kinh doanh sẽ giúp cho thành viên Hội đồng quản trị am hiểu hơn về lĩnh vực kinh doanh của công ty và khi có vấn đề xảy ra sẽ giải quyết vấn đề được nhanh chóng, tối ưu nhất có thể.
    Thứ ba, Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác. Với quy định này nhằm nới rộng điều kiện trở thành thành viên của HĐQT, tạo điều kiện cho các thành viên HĐQT của các công ty khác có cơ hội được tham gia vào HĐQT của công ty cổ phần.
    Thứ tư, Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ. 
    Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điêm b khoản 1 Điều 137 của Luật doanh nghiệp 2020 phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liên trước đó; Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định; Không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty; Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty; Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liên trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.
3. Chức năng vai trò của chủ tịch HĐQT?
    Như đã trình bày ở trên, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Cơ quan này là tập hợp các thành viên cổ đông của công ty, vì vậy, để có thể điều hành được hoạt động của Hội đồng quản trị và thay mặt cho Hội đồng quản trị công bố các Nghị quyết, quản lý Công ty họ bầu ra chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị.
    Hiện nay, nhiều cá nhân cho rằng Chủ tịch HĐQT là người có quyền lực cao nhất trong công ty cổ phần được quyết định tất cả các vấn đề trong công ty từ việc xác định tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược công ty, chiến lược kinh doanh… đến việc điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty. Tuy nhiên, đó là một quan niệm sai lầm bởi theo quy đinh của Luật doanh nghiệp 2020 thì mỗi thành viên Hội đồng quản trị đều có quyền biểu quyết ngang nhau và hoàn toàn bình đẳng với nhau. Do vậy, chủ tịch HĐQT không phải là người được quyết định tất cả các vấn đề của công ty mà là người cùng với các thành viên HĐQT sẽ quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT.
    Như vậy, chủ tịch Hội đồng quản trị là người nắm giữ quyền hành cao nhất trong hội đồng quản trị, cùng với các thành viên trong hội đồng quản trị kịp thời ra các quyết định thuộc thẩm quyền để vận hành công ty, giải quyết các vấn đề. 
4.  Quyền và nghĩa vụ của chủ tịch HĐQT?
    Theo quy định tại khoản 3 Điều 156 Luật doanh nghiệp 2020, Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây: Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị; Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông; Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
    Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng quản trị.
    Trên đây là nội dung tư vấn của IPIC về những Các vấn đề pháp lý cơ bản liên quan đến Chủ tịch HĐQT trong công ty cổ phần cần quan tâm trong hoạt động quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. Mọi thắc mắc, yêu cầu tư vấn pháp lý liên quan đến các vấn đề pháp lý trên xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ.
    Trân trọng,
    Luật sư Nguyễn Trinh Đức
 

THÔNG TIN LIÊN HỆ

  • Trụ Sở: Phòng 401, tòa nhà văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Chi nhánh TP HCM: Số 279 Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh.
  • (84) 24.730.18886
  • info@ipic.vn ; trinhduclawyer@gmail.com
  • Mobile: 0936.342.668

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí, nếu bạn có bất kì thắc mắc hay câu hỏi nào, chúng tôi sẽ sẵn sàng tư vấn và giải đáp.