Các vấn đề pháp lý doanh nghiệp cần phải lưu ý khi bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị trong Công ty Cổ Phần theo quy định của uật doanh nghiệp

13 /082021

Các vấn đề pháp lý doanh nghiệp cần phải lưu ý khi bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị trong Công ty Cổ Phần theo quy định của uật doanh nghiệp

CÁC VẤN ĐỀ MÀ DOANH NGHIỆP CẦN PHẢI LƯU Ý LIÊN QUAN ĐẾN BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM THÀNH VIÊN CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
    Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty cổ phần. Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện để trở thành thành viên HĐQT và đảm bảo được các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thành viên Hội đồng quản trị có thể bị Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm, bãi nhiệm khi không đáp ứng được điều kiện hoặc thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Do đó, để giúp doanh nghiệp hiểu hơn về các vấn đề liên quan đến bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, IPIC xin tư vấn vấn đề pháp lý "Các vấn đề mà doanh nghiệp cần phải lưu ý liên quan đến bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành"
1.    Bầu thành viên Hội đồng quản trị:
1.1  Điều kiện để trở thành thành viên HĐQT:
    Để được bầu làm thành viên HĐQT, trước tiên cần phải đáp ứng được các điều kiện tiêu chuẩn để trở thành thành viên HĐQT. Theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên HĐQT phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau: 
    Thứ nhất, không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của luật doanh nghiệp 2020. Cụ thể: Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. 
    Thứ hai, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ của công ty có quy định khác. Khi có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hay trong lĩnh vực kinh doanh sẽ giúp cho thành viên Hội đồng quản trị am hiểu hơn về lĩnh vực kinh doanh của công ty và khi có vấn đề xảy ra sẽ giải quyết vấn đề được nhanh chóng, tối ưu nhất có thể.
    Thứ ba, thành viên HĐQT công ty có thể đồng thời là thành viên HĐQT của công ty khác. Với quy định này nhằm nới rộng điều kiện trở thành thành viên của HĐQT, tạo điều kiện cho các thành viên HĐQT của các công ty khác có cơ hội được tham gia vào HĐQT của công ty cổ phần.
    Thứ tư, đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
1.2 Các trường hợp bầu thành viên HĐQT:
    Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
    Trường hợp thứ nhất: Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty (Hội đồng quản trị có từ 3-11 thành viên). Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba;
    Trường hợp thứ hai: Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật doanh nghiệp 2020. Theo đó, Công ty cổ phần hoạt động theo mô hình: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành. Như vậy, nếu số lượng thành viên độc lập HĐQT giảm xuống không đảm bảo tỉ lệ ít nhất 20% số thành viên HDDQT phải là thành viên độc lập thì phải tiến hành bầu thành viên HĐQT.
  Trường hợp thứ ba: Trừ các trường hợp trên, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm tại cuộc họp gần nhất.
1.3  Thủ tục thẩm quyền bầu thành viên HĐQT:
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 148 Luật doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền bầu thành viên Hội đồng quản trị. Thủ tục bầu thành viên Hội đồng quản trị sẽ được thực hiện theo ba bước như sau. Cụ thể:
    Bước 1: Người triệu tập Đại hội đồng cổ đông lập danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị. 
    Bước 2: Tiến hành cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để biểu quyết về việc bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông sẽ phải đảm bảo được điều kiện tiến hành họp theo Điều 145 Luật doanh nghiệp 2020 để tiến hành việc bầu thành viên Hội đồng quản trị.
    Bước 3: Biểu quyết thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc bầu thành viên Hội đồng quản trị. Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số biếu bầu của mình cho một ứng cử viên. - Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. - Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.
2. Miễn nhiệm thành viên HĐQT:
    Luật doanh nghiệp 2020 không có quy định cụ thể như thế nào là miễn nhiệm. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Luật cán bộ công chức năm 2008 thì " Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm". Do đó, có thể hiểu miễn nhiệm thành viên HĐQT là thành viên HĐQT được thôi giữ chức vụ chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên HĐQT bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau: Thứ nhất, Thành viên HĐQT không đáp ứng được điều kiện tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Luật doanh nghiệp 2020; Thứ hai, do ý chí đề nghị của thành viên HĐQT. Thành viên HĐQT không muốn tiếp tục hoạt động trong HĐQT thì phải nộp đơn từ chức và phải được chấp thuận; Thứ ba, những trường hợp khác do công ty quy định tại Điều lệ công ty.
    Như vậy, miễn nhiệm thành viên HĐQT là hình thức giải quyết cho việc thôi không giữ chức vụ nữa và không mang tính chất xử phạt. 
    Thủ tục miễn nhiệm thành viên HĐQT: Nếu như trong điều lệ Công ty không có quy định cụ thể về việc miễn nhiệm thành viên HĐQT, thì việc miễn nhiệm thành viên HĐQT được thực hiện theo quy định tại Điều 147, Điều 148 Luật doanh nghiệp 2020. Theo đó, việc miễn nhiệm thành viên HĐQT có thể được thực hiện bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Đối với trường hợp này nếu muốn thông qua nghị quyết của ĐHĐCĐ thì phải được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự hợp tán thành.
3. Bãi nhiệm thành viên HĐQT:
    Cũng giống như hình thức miễn nhiệm thành viên HĐQT, luật doanh nghiệp 2020 không có quy định cụ thể như nào là miễn nhiệm thành viên HĐQT. Tuy nhiên, theo khoản 7 Điều 7 Luật cán bộ công chức 2008 thì: "Bãi nhiệm là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ".
    Do đó, có thể hiểu bãi nhiệm thành viên HĐQT là việc thành viên HĐQT không được tiếp tục giữ chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ. 
    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên HĐQT bị bãi nhiệm trong hai trường hợp. Cụ thể: Thứ nhất, thành viên HĐQT không tham gia các hoạt động của HĐQT trong 06 tháng liên tục trừ trường hợp bất khả kháng. Thứ hai, trường hợp khác có quy định tại điều lệ công ty. 
    Như vậy, bãi nhiệm là hình thức xử lý kỷ luật đối với thành viên HĐQT không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình (không tham gia các hoạt động của HĐQT trong vòng 06 tháng trừ trường hợp bất khả kháng hoặc vi phạm các quy đinh khác do Điều lệ công ty quy định. Trong trường hợp thành viên HĐQT không thực hiện các nghĩa vụ trên thì Đại hội đồng cổ đông có quyền bãi nhiệm thành viên HĐQT.
    Thủ tục bãi nhiệm thành viên HĐQT: Tương tự như đối với thủ tục miễn nhiệm, nếu như trong điều lệ Công ty không có quy định cụ thể về việc bãi nhiệm thành viên HĐQT, thì việc bãi nhiệm thành viên HĐQT được thực hiện theo quy định tại Điều 147, Điều 148 Luật doanh nghiệp 2020. Theo đó, việc bãi nhiệm thành viên HĐQT có thể được thực hiện bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Đối với trường hợp này nếu muốn thông qua nghị quyết của ĐHĐCĐ thì phải được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự hợp tán thành.
    Trên đây là nội dung tư vấn của IPIC về các vấn đề pháp lý mà doanh nghiệp cần phải lưu ý liên quan đến bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành. Mọi thắc mắc, yêu cầu tư vấn, thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến vấn đề pháp lý trêm xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ.
    Trân trọng,
    Luật sư Nguyễn Trinh Đức

THÔNG TIN LIÊN HỆ

  • Trụ Sở: Phòng 401, tòa nhà văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Chi nhánh TP HCM: Số 279 Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh.
  • (84) 24.730.18886
  • info@ipic.vn ; trinhduclawyer@gmail.com
  • Mobile: 0936.342.668

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí, nếu bạn có bất kì thắc mắc hay câu hỏi nào, chúng tôi sẽ sẵn sàng tư vấn và giải đáp.