Góp vốn bằng cổ phần, phần vốn góp để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

19 /022021

Góp vốn bằng cổ phần, phần vốn góp để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

Hiện nay, theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 tài sản góp vốn được góp vốn vào doanh nghiệp bao gồm các loại tài sản sau: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Vậy, có thể góp vốn bằng cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp được hay không? Bài viết dưới đây chúng tôi xin tư vấn về những vấn đề liên quan đến góp vốn bằng cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp để các cá nhân tổ chức có nhu cầu tham khảo:
1. Có thể góp vốn bằng cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành được không?
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. 
Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
Góp vốn bằng cổ phần, phần vốn góp là việc các cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần, phần vốn góp trong công ty sử dụng cổ phần, phần vốn góp này để góp vốn vào doanh nghiệp.  
Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định về tài sản góp vốn. Theo đó, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam có thể là cổ phần, phần vốn góp mà các cá nhân, tổ chức đang sở hữu trong công ty. Do đó, các cá nhân tổ chức có thể dùng tài sản là cổ phần, phần vốn góp để góp vốn vào doanh nghiệp. 
2. Những điểm cần lưu ý khi góp vốn bằng cổ phần, phần vốn góp?
Tuy nhiên, để góp vốn bằng cổ phần, phần vốn góp vào công ty, các cá nhân tổ chức cần lưu ý những vấn đề sau:
Thứ nhất, cổ đông hay thành viên góp vốn bằng cổ phần, phần vốn góp phải được sự chấp thuận của các cổ đông, thành viên của công ty đang sở hữu cổ phần, phần vốn góp đó. Bởi:
Trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần muốn góp vốn: Theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định: “1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”. 
Theo khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định: “3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó”. 
Như vậy, có thể hiểu việc cổ đông góp vốn bằng cổ phần sẽ được xem như chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần. Cổ phần được tự do chuyển nhượng trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần và trường hợp theo khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như trên. Do đó, khi cổ đông trong công ty cổ phần muốn góp vốn bằng cổ phần vào doanh nghiệp cần phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 03 năm. 
Trường hợp thành viên góp vốn sở hữu phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên muốn góp vốn: Trong luật doanh nghiệp 2020 cũng chưa có quy định cụ thể nào về việc thành viên góp vốn sở hữu phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên góp vốn vào công ty khác. 
Khoản 1 Điều 52 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định : “1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.”
Như vậy, để chuyển nhượng phần vốn góp của mình trong công ty TNHH 2 thành viên thì cần phải nhận được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên và thành viên sử dụng phần vốn góp để góp vốn không được biểu quyết. Bởi thành viên sở hữu phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên muốn góp vốn vào công ty khác cần phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên và nếu những thành viên trong công ty không mua thì mới có quyền chuyển nhượng cho người khác với cùng một điều kiện. 
Trường hợp thành viên góp vốn, thành viên sang lập sở hữu phần vốn góp trong công ty hợp danh: Theo quy định tại khoản 3 Điều 180 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định, thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 187 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định về quyền của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh. Theo đó, các thành viên góp vốn có qhuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Như vậy, thành viên hợp danh sở hữu phần góp vốn trong công ty hợp danh thì phải được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại mới được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho tổ chức cá nhân khác. Còn riêng đối với thành viên góp vốn sở hữu phần góp vốn trong công ty hợp danh thì được tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho tổ chức cá nhân khác mà không cần phải có sự đồng ý của Hội đồng thành viên trong  công ty.
Thứ hai, phải tiến hành định giá:
Vì cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông, thành viên trong công ty không phải là tài sản Đồng Việt Nam nên theo quy định của luật doanh nghiệp hiện hành cần phải thực hiện thủ tục định giá trước khi góp vốn. 
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Thứ ba, phải là chủ sở hữu hợp pháp cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp đó: Khoản 2 Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật”. Như vậy, chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với cổ phần, phần vốn góp mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật. Việc các cá nhân tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp đó sẽ được thể hiện cụ thể trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đó.
Thứ tư, phải tham gia góp vốn theo đúng thời hạn do pháp luật quy định: khi góp vốn vào doanh nghiệp các cá nhân tổ chức phải góp vốn đủ như cam kết trong thời hạn theo quy định của pháp luật. Với từng loại hình doanh nghiệp, khi các cá nhân tổ chức góp vốn vào loại hình doanh nghiệp đó sẽ có những thời hạn góp vốn riêng. Cụ thể:
Công ty TNHH một Thành viên: Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết (Theo quy định pháp luật tại khoản 2 Điều 75 Luật doanh nghiệp 2020).
Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại (khoản 2 Điều 47 Luật doanh nghiệp 2020).
Công ty cổ phần: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua (khoản 1 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020).
Doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản (khoản 1 Điều 189 Luật doanh nghiệp 2020). Tức là chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải góp đủ và đảm bảo đủ ngay khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân. Vì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình đối với doanh nghiệp tư nhân mà mình thành lập.
3. Trình tự thủ tục góp vốn bằng cổ phần, phần vốn góp
Để góp vốn bằng cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp, các cổ đông hay thành viên góp vốn cần phải thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:
Bước 1: Định giá tài sản góp vốn: Như phân tích ở trên, vì cổ phần hay phần vốn góp không phải là Đồng Việt Nam nên sẽ phải thực hiện thủ tục định giá. Thủ tục định giá sẽ được thực hiện theo Điều 36 Luật doanh nghiệp 2020. 
Bước 2: Lập hợp đồng góp vốn: Trong hợp đồng góp vốn, cần phải thể hiện được đầy đủ các nội dung cơ bản của việc góp vốn như: Bên góp vốn, Bên nhận góp vốn (tên, địa chỉ, …); cổ phần, phần vốn góp cụ thể; giá trị cổ phần, phần vốn góp; thời hạn góp vốn; mục đích góp vốn; đăng ký góp vốn và nộp lệ phí; cam đoan của các bên,… Sau khi lập xong hợp đồng góp vốn thì các bên sẽ tiến hành công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 3: Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn: Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty. Việc góp vốn bằng cổ phần trong công ty cổ phần sẽ được thực hiện theo Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020. Góp vốn bằng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên sẽ được thực hiện theo Điều 52 Luật doanh nghiệp 2020 như đã phân tích ở trên.
Như vậy, các cá nhân tổ chức là cổ đông trong công ty cổ phần hay thành viên trong công ty TNHH hai thành viên muốn góp vốn vào doanh nghiệp thì có thể sử dụng cổ phần, phần vốn góp của mình để góp vốn vào doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của IPIC về những điểm cần lưu ý, trình tự thủ tục khi góp vốn bằng cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật hiện hành. Mọi thắc mắc, yêu cầu tư vấn, thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến góp vốn bằng cổ phần, phần vốn góp xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ.

Trân trọng!

THÔNG TIN LIÊN HỆ

  • Trụ Sở: Phòng 401, tòa nhà văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Chi nhánh TP HCM: Số 279 Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh.
  • 0936342668
  • info@ipic.vn ; trinhduclawyer@gmail.com
  • Mobile: 0936.342.668

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí, nếu bạn có bất kì thắc mắc hay câu hỏi nào, chúng tôi sẽ sẵn sàng tư vấn và giải đáp.