Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty Cổ phần có thể làm giám đốc của công ty khác hay không?

04 /072019

Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty Cổ phần có thể làm giám đốc của công ty khác hay không?

Thư tư vấn: 141218/ Letter-Ipic

V/v: Giám đốc, tổng giám đốc của công ty cổ phần có thể làm giám đốc của công ty khác hay không?

____________________________________________________________­­­­­­

Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2019

CÔNG TY LUẬT TNHH IPIC

Trụ sở chính Hà Nội:

Địa chỉ: Phòng 401, Tòa nhà 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội, Việt Nam

Tel: (024) 7301 8886 – Fax: (024) 7302 8886

Email: duc.lawyer@ipic.vn – Hotline: 0936 342 668

Văn phòng thành phố Hồ Chí Minh:

Địa chỉ: Tầng 8, Tòa nhà Thủy Lợi 4, Số 102 Nguyễn Xí, Phường 26, quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Tel: (028) 35127666 – Fax: (028) 35127666

Email: duc.lawyer@ipic.vn – Hotline: 0936 342 668

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­________________________________________________________________

1.    Yêu cầu tư vấn: 
Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty Cổ phần có thể làm giám đốc của công ty khác hay không?
2.    Kết luận:
Theo quan điểm của Công ty Luật IPIC thì giám đốc của công ty cổ phần được phép làm giám đốc của công ty khác, trừ trường hợp do điều lệ của công ty cổ phần hạn chế quyền trên của giám đốc công ty.
3.   Trình bày nội dung kết luận:
- Theo quy định của Điều 157 Luật doanh nghiệp 2014 . Giám đốc, Tổng giám đốc công ty:
"1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này
."
    
- Theo đó Điều 65 Luật doanh nghiệp 2014 quy định Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc:
"1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
"
- Đồng thời theo quy định tại khoản 2 điều 18 Luật doanh nghiệp quy định:
"2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doan
h".
Như vậy, không có quy định tiêu chuẩn liên quan Giám đốc, tổng giám đốc công ty cổ phần không được làm giám đốc công  khác.
Tương  tự như trên thì giám đốc của công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân cũng không có quy định nào hạn chế không được làm giám đốc của công ty khác.
Lưu ý:

- Trước đây theo luật doanh nghiệp 2005 thì có quy định hạn chế Giám đốc của công ty cổ phần không được làm giám đốc của công ty khác nên trên thực tế nhận thức nhiều người vẫn theo tư duy của Luật doanh nghiệp 2005.

- Mặt khác trong công ty cổ phần điều lệ của công ty có thể quy định về tiêu chuẩn của giám đốc công ty, ngoài điều kiện chung của luật quy định thì công ty cổ phần có thể quy định các điều kiện khác trong đó có thể hạn chế giám đốc công ty của mình không làm giám đốc của công ty khác.
Trên đây là nội dung trả lời của em, chị trao đổi lại với nhà đầu tư nhé.
Trân trọng
Luật sư: Nguyễn Trinh Đức

THÔNG TIN LIÊN HỆ

  • Trụ Sở: Phòng 401, tòa nhà văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Chi nhánh TP HCM: Số 279 Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh.
  • (84) 24.730.18886
  • info@ipic.vn ; trinhduclawyer@gmail.com
  • Mobile: 0936.342.668

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí, nếu bạn có bất kì thắc mắc hay câu hỏi nào, chúng tôi sẽ sẵn sàng tư vấn và giải đáp.